Thực trạng và giải pháp bảo tồn, phát triển Di sản Kiến trúc Phật giáo Việt Nam (TT. Thích Lệ Trí)

TẢI FILE PDF
—————–

1. Dẫn nhập

Tăng chúng, tựviện và kinh điểnlà 3 yếu tốđặc thù đểmọi người nhận diện sựxuất hiện Phật giáo trong xã hội. Từlàng quê thanh bình đến non xanh, biển đảo và cảnơi phốthịvăn minh, hình ảnh vịTăng ni với chiếc áo cà sa giản dị, kiến trúc ngôi chùa với không gian xanh mát thanh tịnh và tiếng trụng kinh trầm bổng du dương đã đi vào hồn dân Việt từhơn 2.000 năm qua. Nhìn bóng dáng cà sa, ngắm mái chùa quê hương và lắng nghe tiếng kinh cầu là mọi ngườicảm thụđược hồn thiêng văn hóa tâm linhdân tộc Việt ẩn sâu trong tâm tưởng. Vì vậy, giữgìn hình ảnh chiếc áo cà sa Việt, kiến trúc mái chùa Việt và ngôn ngữkinh điển tiếng Việt là giữgìn hồn thiêng văn hóa Phật giáo Việt Nam.

Kiến trúc chùa Việt lànơi lưu giữhồn dân tộcvới sựhiện diệnquý báu, phong phú và đa dạng những giá trịvăn hóa thiêng liêng như chiếc áo cà sa, ngônngữkinh tụng; kho tàng di sản hoa văn mỹthuật, nghệthuật điêu khắc và hội họa; văn hóa nghi lễtâm linh và lễhội dân gian; văn hóa ẩm thực chay với vô vàn đặc sản vùng miền,… Bảo tồn,phát huy kiến trúc chùa Việt là bảo tồn,phát huy văn hóa dân tộc Việt.

2. Nhận diện kiến trúc chùa Việt

Kiến trúc chùa Việtlà một hệkhông gian kiến trúc vô cùng phong phú và đa dạng, hàm chứa gần như tất cảnghệthuật kiến trúc dângian nơi mà ngôi chùa hiện diện. Phật giáo luôn tùy duyên ẩn hiện trong từng nếp sống và nếp nghĩ của người dân, mái chùa do vậy cũng tùy duyên ẩn hiện trong từng không gian kiến trúc của từng quê hương xứsởngườidân sinh sống. Mái chùa và mái nhà, tượng Phật và hình người (dáng Phật và dáng người), ngôn ngữkinh điển và phương ngữquê hương(lời nói dân chúng) như là một bức tranh văn hóa nghệthuật tổng hòa mọi nghệthuật văn hóa tâm linh và văn hóa dân gian; điều mà bất cứai muốn nghiên cứu vềvăn hóa Việt đều không thểkhông lưu tâm.

Tục gọi nhà chùađã nói lên hàm ý kiến trúc nhà và kiến trúc chùa là một. Chùa làng nào thì kiến trúc chùa theo hình mái nhà làng đó. Chùa 3 miền Bắc Trung Nam gắn với kiến trúcnhà 3 miền, chùa Khmer gắn với kiến trúcnhà Khmer (dân tộc Khmer xem chùa là nhà chung, họxây nhà đơn giản và gửi gắmmọi nét thẩm mỹvà vẽđẹp nhất của làng vào chùa).

Chùa đôi khi đơn giản chỉlà hang động như chùa Hương ởHà Nội vốn là động Hương Tích472, chùa Hang ởKiên Giang vốn là hangnúi473 hướng ra biển đông và cửa động thông lên trời.

Kiến trúc Phật giáo ViệtNamcó 4 mô hìnhđặc trưng cho các truyền thống hệphái khác nhau rất phong phú sinh động và rõ rệt mang đậm nét văn hóa bản địa.

2.1. Mô hình kiến trúc cơ sởtựviện Phật giáo Nam tông

Có hai mô hình,gồm Nam tông Kinh và Nam tông Khmer. Hai kiến trúc này thừa hưởng rõ rệt kiến trúc dân tộc Khmer, Campuchia và Ấn Độ.

– Kiếntrúc Phật giáo Nam tông Khmer:có khoảng 462 cơ sở474 được hình thành khoảng trên 2000 năm, từkhi phái đoàn truyền giáo của vuaA-Dục (Asoka) đến nơi đây475.Có thểthấy, kiến trúcvà văn hóasinh hoạt Phật giáo Khmer ảnh hưởng trực tiếp và mang đặc trưng của kiến trúc Phật giáo Ấn Độvới dạng hình tháp, vòm tròn như chiếc bát úp xuống, hoa văn, họa tiết rất tinh xảo và nhiều màu sắc, hình tượng chư thiên và các linh vật được khắc họa rất uyểnchuyển và ẩn chứa nhiều câu chuyện triết lý giáo dục.

– Kiến trúc Phật giáo Nam tông Kinh:có khoảng 106 cơ sở476,được hình thành khoảng gần 90năm(bắt đầu khoảngnhững năm 1938).Kiến trúc Phật giáo Nam tông Kinh tiếp thu từkiến trúc Phật giáo Campuchia.

2.2. Mô hình kiến trúc cơ sở tự viện Phật giáo Bắc tông

Phật giáo Bắc Tông hiện nay có khoảng trên 17.000 tựviện trong 18.466 cơ sởtựviện (2020)477 cảnước. Có3 hình thức đặc trưng cho văn hóa 3 miền đất nước.

– Bắc bộlà vùng có phần lớn là núi non và đồng bằng, trung du. Chùa mang kiến trúc phù hợp vùng khí hậu mưa phùn ẩm ướt. Điểm nổi bật của kiến trúc chùa miền Bắc làthừa hưởng kiến trúc nghệthuật cung đình nhiều triều đại. Vềcơ bản, kiến trúctiêu biểu của Phật giáo miền Bắc có nhiều dạng, nhưng phổbiến nhất là kiểu kiến trúc chữCông, Nội công ngoại quốc,… Phật điện phía trước, hậu tổphía sau; Phật và Tổđều nhìn về phía trước.

– Trung bộlà vùngtrung du đồi núi chập chùng, suối sông hiểm trở. Chùa mang kiến trúc phù hợp vùng khí hậukhắc nghiệt nắng, gió, bão giông. Điểm nổi bậc của kiến trúc chùa miền Trung là thừa hưởng kiến trúc nghệthuật đặc sắc của cung đình triều Nguyễn. Như vậy, kiến trúctiêu biểu của Phật giáo miền Trung là mô hình chữKhẩu. Phật điện phía trước,hậu tổphía sau;Phật và Tổđều nhìn vềphía trước như miền Bắc.

– Nam bộlà vùng đất có địa hình từvùng núi trung du Đông Nam bộđến văn hóa vùng sông nước Đồng bằng sông Cửu Longphía Tây Nam bộ. Chùa hiển nhiên hiện hữu với kiếntrúc mộc mạc, giản đơn và gắn nới thiên nhiên sinh thái vùng sông nước. Mô hình kiến trúc Phật giáo Nam bộảnh hưởng tính đặc thù của nhà rường. Có hai loại phổbiến nhất là nhà ba gian hai chái(hoặc hainhà ba gian hai chái nằm cạnh nhau theo kiểu chữNhất), tứtrụ.

Kiến trúc Phật giáo Nam bộcó điểm khác biệt cơ bản dễnhận biết so với miền Bắc và miền Trung là Chính điện và Tổđường chung một tòa nhà tứtrụ(hay ba gian hai chái); Phật và Tổđâu lưng vào nhau chung một tấm vách; Phật nhìn ra trước, Tổnhìn ra sau. Ý nghĩa này có ý nghĩa tương đồng với tinhthần “Chung lưng đấu cật”478 của người dân Nam bộ. Người đến chùa lễTổxong rồi không quay lưng và đi thẳng lên chính điện lạy Phật sau.

2.3. Mô hình kiến trúc cơ sởtựviện Phậtgiáo hệphái Khất Sĩ

Hệphái Khất Sĩ do tổMinh Đăng Quang thành lập năm 1944, đếnnay có 6 giáo đoàn, 3.500 vịTăng Ni (khoảng hơn 1.000 Tăng, hơn 2.500 Ni) với hơn 500 ngôi tịnh xá (trên 170 ngôi tịnh xá Tăng và trên 330 ngôi tịnh xá Ni)479. Kiến trúc Khất Sĩ có hai hình thức cơ bản:

– Chính điện: kiến trúc hình bát giác (8 cạnh tượng trưng ý nghĩa Bát Chính Đạo). Cổlầu có kiến trúc hình tứgiác là biểu trưng cho chân lý TứThánh Đế. Chính điện thờduy nhất một tượng đức Phật Thích Ca Mâu Ni. Tổđường thờTổMinh Đăng Quang.

– Nhà Cửu Huyền: vịtrí được xây dựng phía sau chính điện, thờcửuhuyền thất tổ, vong linh Phật tử.

– Tịnh thất: chủyếu là tứtrụhình vuông, dạng nhà sàn cao hơn mặt đất khoảng 1m; nơidành cho Tăng, Ni nhập thất tu tập.

– Biểutượng:

+ Hoa sen và ngọn đuốc chơn lý: với ý nghĩa ánh sáng chánh pháp tỏa khắp chúng sinh. Đây là biểu tượng chính được tôn trí ởtất cảcác cơ sởthuộc hệphái Khất Sĩ.

+ Tháp:tháp gỗthờPhật cao 13 tầng được tôn trí giữa chính điện. 13 tầng biểu trưng cho Tam Tôn, TứThánh và lục phàm480.

3. Chất liệu xây dựng của kiến trúc Phật giáo

Chất liệu xây dựng chủyếu có 7loại.

-Đất sét: đất trộnvới bùn non dùng đểđắp tượng thờ, vách chùa,… Hiện nay, hình thức này không còn không còn áp dụng, kiến trúc này chỉtồn tại qua di sản. Hiện nay, chùa Đất Sét ởSóc Trăng còn lưu giữnhiều hiện vật được tạo bằng đất sét;

-Gạch nung:gạch xây, vôi trộn với nhựa cây Ô Dước và mật đường mía; đây là chất liệu xây dựng phổbiến từkhoảng 2000 năm qua. Hiện nay,vật liệu này ít được sửdụng, phần lớn được dùng trong công trình bảo tồn và phục hồi di sản;

-Gỗ: Chất liệu nàyđược sửdụng phổbiến ởhầu hết các tựviện Phật giáo Bắc tông và Khất Sĩ; hệphái Nam Tông ít sửdụng;

-Đá: rất ít sửdụngdo cần có kinh phí và kỹthuật, thường dùng đểxây tháp, cổng và bia.

-Xi-măng cốt thép: chấtliệu này được sửdụng phổbiến dần từnhững năm 1960 và phổbiến nhất hiện nay;

-Mái lợp có 5 loại thông dụng: là mái lá (lá dừa nước có hai kiểu là lá chầm hoặc lá buông; lá tranh, lá đưng, lá cọ, lá lát), ngói (ngói âm dương, ngói vải cá, ngới tây), tôn (tôn xi-măng, tôn thiết);

-Gốm sứ: dùng trang trí trong tất cảkiến trúc Phật giáo 3 miền.

4. Thực trạng kiến trúc Phật giáo Việt Nam hiện nay

4.1.Kiến trúc cổ thuộc di sản cần bảo tồn và phục hồi

-Thực trạng: hần lớn các kiến trúc cổbịhư hoại,thất thoátvà mai một dần từng phần theo thời gian. Có nơi còn lưu giữ90% cảkiến trúc mô hình tổng thểvà di sản kiến trúc bên trong,nhưng có nơi còn cảkiến trúc mô hình tổng thểnhưng di sản kiến trúc bên trong đã mất đi rất nhiều. Có nơi kiến trúc tổng thểbịbiến dạng do tu sửa không phù hợp nhưng di sản kiến trúc bên trong còn lưu giữrất nhiều và có nơi kiến trúc cổvà kiến trúc mới nằm đan xen nhau, không có quy hoạch vừa có tính bảo tồn vừa có tính phát triển đáp ứng nhu cầu sinh hoạt.

– Nguyên nhân việc bảotồn chưa kịp thời.

+ Do thời gian xửlý quá chậmlàm hư hoại và mai một.

+ Do thiếu kinh phí.

4.2. Kiến trúc trùng tu, xây mới

+ Do thiếu điều kiện, phương tiện chuyên môn (mẫu hiện vật, bản vẽ…).

+ Do thiếu kỷnăng bảo tồn và kỷnăng quản lý

+ Do chưa nhận thức đầy đủvềgiá trịdi sảnkiến trúc,(nhận thức, am hiểu của người quản lý và cơ quan quản lý).

+ Do tình trạng trộm cắp và buôn bán bất hợp phápcổvật, di sản.

– Hiện trạng:Công trình kiến trúc xây mới rất nhiều do đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tu học của Tăng Ni, Phật tửngày càng cao. Tuy nhiên, kiến trúctrùng tu, xây mới thiếu định hướng và nhiều sựpha tạp, biến dạng. Có ba vấn đềtrọng tâm.

+ Rất nhiều cơsởđược trùng tu, xây dựng rộng khắp cảnước:Tiến độrất nhanh trong khoảng 23 năm, từ2000 đến nay.

+ Thiếu quy hoạch kiến trúc tổng thểdẫn đến không hài hòatrong không gian sinh hoạt, hệsinh thái kiến trúc chung.

+ Thiếu sựđồng bộtrong xây dựng kiến trúc:sựpha tạp nhiều kiểu dáng, nhiều trường phái kiến trúc, nhiều mẫu hoa văn họa tiết không tương thíchtrong một công trình.

+ Thiếu kiến trúc Việt trong ngôi chùa Việt.Có nơi sao chép mẫu kiến trúc nước ngoài một phần, có nơi sao chép phân nửa và thậm chí toàn phần. Vô tình người Việt tựxây dựng ngôi chùa Nhật, Hàn, Trung Quốc … trên đấtViệt. Kiến trúc, hoa văn, tượng thờhoàn toàn của nước khác, chỉcó con người hiện diện là Việt Nam.

– Nguyên nhân:cónhững nguyên nhân chủquan và khách quannhư sau.

+ Do thiếu mô hìnhbản vẽ, hồsơ thiết kếquy chuẩn kiến trúc Phật giáo (mang tính định hướng)từGiáo hội.

+ Do thiếu kiến thức và kỷnăng vềkiến trúc Việt của người quản lý cơ sở.

5. Những giải pháp bảo tồn, phát triển kiến trúc Phật giáo Việt nam

Ban Văn hóa Trung ương GHPGVN kết hợp  Ban Văn hóa Trung ương GHPGVN cáctỉnh thànhphốvà các cơ quan chuyên môn khẩn trương thực hiện những việc cấp bách như:

5.1. Tổ chức khảo sát đánh giá kịp thời và đưa ra giải pháp để hỗ trợ thực tiển cho công việc bảo tồn và phục hồi kiến trúc cổ, di sản

– Thống kê công trình kiến trúc đãđược nhà nước xếp loại cấp tỉnh, cấp quốc gia và Unesco công nhận di sản văn hóa thếgiới,…

– Ban Văn hóa TƯ GHPGVN cần có phương pháp, giải pháp xếp loại riêng có sự phối hợp với các cơ quan chuyên môn.

– Lập đề án nghiên cứu và kiến nghị nhà nước công nhận những di sản kiến trúc Phật giáo có giá trịnh ưng chưa được công nhận là di tích.

– Lập đề án nghiên cứu, tổ chức hội thảo chuyên đề để tìm ra giải pháp bảo tồn, phục chếhay xây mới hiệu quả nhất, tối ưu nhất.

5.2. Lập đề án thiết kế bản vẽ, mô hình mẫu (quy chuẩn) để làm định hướng cụ thể cho công tác bảo tồn, phục hồi và xây mới hiệu quả.

– Đối với cơ sở kiến trúc bảo tồn và phục hồi, cần lập đề án bản vẽ kiến trúc, bản vẽ kết cấu, mẫu mô hình kiến trúc mô phỏng thu nhỏ để trưng bài. Việc này vừa xây dựng dữ liệu mềm vừa có giải pháp cụ thể, vừa có tính ứng dụng thực tiển kịp thời. có hai vấn đề trọng tâm cần lưu ý:

+ Đảm bảo công trình cũlà di sản kiến trúc được bảo tồn tốt nhất.

+ Đảm bảo việc mởrộng, nâng cấp công trình mới phù hợp với không gian kiếntrúc chung, vừa không xâm lấn làm ảnh hưởng di sản lại vừa đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hiện tại và lâu dài.

– Đối với công trình mới

+ Cầncó đềán thiết kếđặc sắc kiến trúc Việt, đa dạng vềkiểu dáng phù hợp với từng khu văn hóa bản địa của dân tộc (Bắc, Trung, Nam, dân tộc,…).

+ Đa dạng qui mô và phù hợp cho từng không gian (diện tích đất nhỏ, vừa, lớn) ởđô thị, nông thôn, vùng núi, biển đảo,…

+ Áp dụng những kỹthuật mới trong thiết kếvừa đảm bảo không gian văn hóa hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, vừa đảm bảo không gian kiến trúc tâm linh đẹp vừa đáp ứng không gian sinh hoạt linh động và đa chức năng theo nhu cầu sinh hoạt hiện tại và lâu dài.

5.3. Lập đề án hướng dẫn về phương pháp bảo tồn di sản kiến trúc Phật giáo

– Thiết kế và bố trí bảng giới thiệu tên và ý nghĩa hiện vật

– Biên soạn và in ấn tư liệu giới thiệu di sản kiến trúc, lan tỏa giá trị di sản đồng thời nêu cao ý thức tôn trọng và bảo tồn kiến trúc di sản.

– Thiết kế sơ đồtôn trí di sản tượng thờ, hệ thống đèn chiếu sáng

– Hoạch định không gian người tham quan tiếp cận di sản kiến trúc đểvừa tạo điều kiện tốt nhất cho mọi người tìm hiểu vừa đảm bảo công tác bảo tồn hiện vật.

– Hoạch định không gian bảo tồn cây di sản trong không gian kiến trúc để đảm bảo hài hòa, có không gian sinh thái,an toàn trong những môi trường địa chất và vùng khí hậu khác nhau.

– Thiết kế phòng trưng bày hiện vật di sản kiến trúc nhằm giới thiệu hiện vật bản gốc hoặc phiên bản, nhất là ởchùa có nhiều di sản đặc biệt.

– Thiết lập sơ đồ và hệ thống phòng cháy.

5.4. Lập đề án thiết kế bản vẽ, mô hình mẫu (quy chuẩn)

Đây là vấn đề cần thiết để định hướng cụ thể cho công tác xây dựng mới cơ sởkiến trúc mang dấu ấn văn hóa Phật giáo Việt Nam. Một sốmẫu trọng tâm cho văn hóa các tông phái, vùng miền như:

– Cổng chào, chính điện, tổđường, giảng đường, Tăng xá, Ni xá, thư viện, khách đường, nhà trù (nhà bếp),…

– Bảo tháp thờXá-lợi Phật, tháp thờ Bồ tát Quan ThếÂm và thánh chúng, Chư Tăng, Chư Ni,…

– Bảo tháp chuông, tháp trống, hệ thống bia tháp,…

– Mẫu hoa văn, câu đối, thành ngữ trang trí (chữViệt, chữPhạn, tiếng Anh, chữHán,…) cho từng khu kiến trúc.

– Mẫu biểu tượng văn hóa Phật giáo Việt Nam: biên soạn tư liệu, có thểin thành sách để phổ biến và lan tỏa hiệu quả, gópphần xây dựng mô hình trải nghiệm du lịch văn hóa tâm linh.

5.5. Lập Ban tư vấn thiết kế kiến trúc Phật giáo, tổ tư vấn để hỗ trợ kịp thời các cơ sở Phật giáo có nhu cầu xây dựng.

– Ban tư vấn thiết kế kiến trúc Phật giáo cho từng thể loại khác nhau như Bắc tông, Nam tông, Khất Sĩ.

– Tư vấn về qui hoạch kiến trúc tổng thể.

– Tưvấn bản vẽ kiến trúc, bản vẽ kết cấu.

– Tư vấn bản vẽ kiến trúc và hỗ trợ thi công.

5.6. Tổ chức hình thức thi thiết kế kiến trúc Phật giáo

– Mục tiêu: nhằm chọn ra mô hình vừa mang tính thẩm mỹ tốt vừa mang tính ứng dụng cao, giải pháp thi công tối ưu, đềán thiết kếphong phú đa dạng …

– Tổ chức hội trại sáng tác thiết kế kiến trúc Phật giáo định kỳtheo từng giai đoạn phù hợp như mỗi năm một kỳ, 2 năm một kỳ, hoặc nhiệm kỳBan Văn hóa 5 năm một lần,…

– Quy mô hội thi theo từng vùng, cảnước, qui mô lớn đểngười trong nước và ngoài nước có thể tham gia đóng góp trí tuệ cho kiến trúc văn hóa Phật giáo.

5.7. Tổ chức đào tạo nhân lực, bồi dưỡng kỷ năng bảo tồn, thiết kế kiến trúc văn hóa Phật giáo.

– Tổchức đào tạo nhân lực, bồi dưỡng kỷnăng theo từng lĩnhvực chuyên môn của ngành văn hóa.

– Liên kết với Ban Giáo dục đểthành lập Khoa Văn hóa Phật giáo trong đó có bộmôn Kiến trúc–Di sản văn hóa Phật giáo nhằm đào tạo nhân tài, nhân lực vềvăn hóa Phật giáo.5.8. Xây dựng nguồn kinh phíphục vụbảo tồn và phát huy disản kiến trúc văn hóa Phật giáo

– Phối hợp với cơ quan chuyên môn nhà nước đểcó giải pháp xây dựng nguồn kinh phí phụcvụbảo tồn và phát huy di sản kiến trúc văn hóa Phật giáo, đặc biệt đối với các di tích được nhà nước công nhận.

– Xây dựng nguồn kinh phítừsựhỗtrợcủa Giáo hội, tổchức, cá nhân trong cộng đồng Phật tử; xã hội hóa đềán kinh phí bảo tồn và phát huy di sản kiến trúc văn hóa Phật giáo.

– Tạo nguồn kinh phí từcác sản phẩm văn hóa Phật giáo, du lịch văn hóa tâm linh,… nhằmphục vụbảo tồn và phát huy di sản kiến trúc văn hóa Phật giáo.

5.9. Ban Văn hóa tư vấn, tham mưu, hiến kế, có đề xuất, kiến nghị kịp thời để Hội đồng Trị sự có văn bản hướng dẫn tổ chức giáo hội các cấp đối với những vấn đề mang tính hệ trọng và qui mô toàn quốc trong lĩnh vực bảo tồn, phát huy và xây mới kiến trúc văn hóa Phật giáo

– Kiến nghịcác cấp Giáo hội và cơ quan nhà nước khi cấp phépxây dựng cơ sởkiến trúc Phật giáo phải có ý kiến thẩm duyệt chuyên môn bản thiết kế đảm bảo yếu tố phù hợp kiến trúc văn hóa Phật giáo Việt Nam481.

Văn hóa Phật giáo là bộ phận trọng yếu trong sựhình thành và phát triển của nền văn hóa dân tộc. Người ViệtNam ít nhiều đều thừa hưởng nền văn hóa Phật giáo trong cuộc đời. Bài viết chỉđềcập những vấn đềtrọng tâm trong phạmvi Hội thảo nên còn nhiều vấn đềliên quan chưa nêu được đầy đủ. Đây cũng chỉlà khởi đầu cho sựnghiên cứu, khảo sát và đềxuất ởnhững công trình sau này. Rất mong được đóng góp một sốthiển ý cho Hội thảo thêm phần phong phú và sinh động.

 

 

 

_Chú thích:

472. Động Hương Tích là động đá của Hương Sơn, cửa hướng vào long đất, được phát hiện và thờ Phật vào thế kỷ 15.

473. Chùa Hang còn được gọi là chùa Hải Sơn (nằm bên núi và biển), được phát hiện và thờ Phật vào thế kỷ 18.

474. http://tapchimattran.vn/dai-doan-ket/vi-tri-vai-tro-cua-phat-giao-nam-tong-khmer-o-tay-nam-

475. Khoảng thế kỷ III trước dương lịch.

476. https://thuvienhoasen.org/a29637/phat-giao-nam-tong-kinh-viet-nam-1938-1963-

477. https://phatgiao.org.vn/giao-hoi-phat-giao-viet-nam-ra-doi-phat-trien-va-hoi-nhap-d49535.html

478. Ý nghĩa: cùng dựa lưng vào nhau, cùng nương tựa nhau, kết nối một lòng.

479. https://www.daophatkhatsi.vn/lich-su-he-phai/tong-quan/he-phai-khat-si-qua-trinh.html

480. Số 13 tương ứng với ý nghĩa như sau: địa ngục, ngạ quỷ, súc sanh, a-tu-la, nhơn, thiên; Tứ Thánh là Tu-đà-huờn, Tư-đà-hàm, A-na-hàm, A-la-hán và Tam Tôn là Duyên giác, Bồ-tát và Phật.

481. Cần khẩn trương để án xây dựng quy chuẩn hướng dẫn Kiến trúc, di sản văn hóa Phật giáo. Rất mừng, đây là điều mà hội thảo hôm nay đang hướng đến .